Độ phổ biến Tantan

Tantan được ước tính chiếm khoảng 1 ppm[6] hoặc 2 ppm[7] trong lớp vỏ Trái Đất theo khối lượng.

Có một số loại khoáng vật Tantan, chỉ vài loại trong số đó được dùng làm nguyên liệu thô trong công nghiệp sản xuất Tantan như: Tantant, microlit, wodginit, euxenit, polycrase. Tantant (Fe,Mn) Ta2O6 là khoáng vật tách Tantan quan trọng nhất. Tantant có cùng cấu trúc khoáng vật với columbit (Fe,Mn) (Ta,Nb)2O6; nếu Ta nhiều hơn Nb thì nó được gọi là Tantant và ngược lại thì gọi là columbit (hay niobit). Tỷ trọng của Tantant và các khoáng vật chứa Tantan khác cao làm cho nó được tác ra bằng phương pháp trọng lực. Các khoáng vật khác gồm samarskitfergusonit.

Quặng Tantan có ở Úc, Brasil, Canada, Congo, Mozambique, Nigeria, Bồ Đào Nha, Thái Lan...

Tantant hay lẫn với columbit trong quặng coltan. Việc khai khoáng quặng này ở Congo đã gây nên nhiều vấn đề về quyền con người và bảo vệ môi trường thiên nhiên.

Nhiều quy trình phức tạp cần thực hiện để tách Tantan khỏi niobi. Các phương pháp điều chế thương mại có thể gồm: điện phân hợp chất kali florotantalat nóng chảy, khử hợp chất trên bằng natri, hay bằng phản ứng giữa hợp chất Tantan Cacbua với Tantan ôxít. Tantan còn là sản phẩm phụ của tinh luyện thiếc.